Hội chứng vành cấp là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng vành cấp

Hoặc bạn đang nói về hai khái niệm khác nhau: hội chứng vận động vành và hội chứng hẹp van cấp. 1. Hội chứng vận động vành (hoặc vận động vành cấp): là một tìn...

Hoặc bạn đang nói về hai khái niệm khác nhau: hội chứng vận động vành và hội chứng hẹp van cấp.

1. Hội chứng vận động vành (hoặc vận động vành cấp): là một tình trạng sự cố của tim, khi các cơn co thắt cơ trái tim (nhịp tim không đều) xuất hiện trong một khoảng thời gian ngắn và gây ra triệu chứng như đau ngực hoặc khó thở. Đây là một biểu hiện của bệnh mạch vành, khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị hẹp và làm giảm lượng máu và oxy đi đến cơ tim. Hội chứng vận động vành thường xảy ra khi người bệnh tăng cường hoạt động vật lý hoặc trong tình trạng căng thẳng.

2. Hội chứng hẹp van cấp: là một tình trạng khi van cơ tim hẹp và không hoặc khó mở rộng đủ để cho máu chảy qua một cách thông suốt. Điều này dẫn đến tình trạng suy tim, giảm lượng máu và oxy cung cấp đến các bộ phận khác trong cơ thể. Hội chứng hẹp van cấp thường gây ra triệu chứng như mệt mỏi, thở nhanh, đau ngực và trầm cảm.
Hội chứng vận động vành:

Hội chứng vận động vành xuất hiện khi động mạch vành có nhiệm vụ chuyển máu tươi giàu oxy tới cơ tim của bạn bị hẹp và không thể cung cấp đủ oxy cho nhịp tim. Điều này thường xảy ra trong trường hợp mạch máu bị mắc kẹt trong tình trạng bệnh mạch vành.

Những nguyên nhân chính gây ra hội chứng vận động vành bao gồm:

1. Bệnh mạch vành: Lớp chất béo, các chất bám trên thành động mạch và các cặn bám có thể tích tụ trên tường của động mạch và gây ra sự hẹp và cản trở lưu thông máu.

2. Các cơn tắc nghẽn: Khi tắc nghẽn tạm thời xảy ra trong các động mạch, lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm, dẫn đến hội chứng vận động vành.

3. Các tác động từ bên ngoài: Các tác nhân như căng thẳng cường độ lớn, khí hậu lạnh hoặc lạnh, vi khuẩn hoặc vi rút, thuốc lá, chất kích thích, hoặc thuốc giảm đau có thể gây ra hội chứng vận động vành.

Triệu chứng phổ biến của hội chứng vận động vành bao gồm:

- Đau ngực: Thường là cảm giác nặng nề, ép buộc, hoặc đau nhói ngực. Đau ngực thường xuất hiện trong khoảng 5-10 phút sau khi bạn bắt đầu tập thể dục hoặc hoạt động vận động và tăng cường khi bạn tăng động hoặc leo cầu thang.
- Khó thở: Khi tim không cung cấp đủ oxy cho cơ tim, bạn có thể cảm thấy khó thở hoặc hơn thậm chí khi làm việc nhẹ.
- Mệt mỏi: Do cơ tim phải làm việc hơn, các cơ bắp mệt mỏi và đòi hỏi nhiều năng lượng hơn, dẫn đến sự mệt mỏi không thể giảm.

Hội chứng hẹp van cấp:

Hội chứng hẹp van cấp là một tình trạng khi van tricuspid hoặc van bắp gà, hoạt động không đúng cách và hẹp, gây ra khó khăn cho máu đi qua van. Điều này dẫn đến suy tim và giảm lượng máu và oxy được cung cấp cho các bộ phận khác trong cơ thể.

Nguyên nhân và tác động của hội chứng hẹp van cấp:

1. Bẩm sinh: Rất ít hội chứng hẹp van cấp là bẩm sinh, nghĩa là chúng được kế thừa từ người cha mẹ.

2. Viêm cơ tim: Viêm cơ tim có thể dẫn đến việc hình thành vết loét và sẹo trên van, làm hẹp van.

3. Van van cơ tim bất thường: Van cơ tim có thể không phát triển hoặc bị vỡ rồi lại tái tạo tự nhiên, gây ra ban đầu hẹp van.

Triệu chứng phổ biến của hội chứng hẹp van cấp bao gồm:

- Mệt mỏi nhanh: Bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi nhanh chóng và dễ mệt khi làm việc thể lực.
- Thở nhanh: Khó thở và thở nhanh là một triệu chứng thường gặp. Bạn có thể cảm thấy như bạn không thể thở sâu hoặc không đủ không khí.
- Đau ngực: Đau ngực có thể xảy ra khi tim không cung cấp đủ máu và oxy cho các cơ bắp tim.
- Trầm cảm: Do hệ thần kinh và tổ chức bị ảnh hưởng vì thiếu oxy và máu, bạn có thể cảm thấy kém tập trung, mất đi hứng thú hoặc buồn chán.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng vành cấp":

Viêm và Xơ Vữa Động Mạch Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 105 Số 9 - Trang 1135-1143 - 2002

Xơ vữa động mạch, trước đây được coi là một bệnh lưu trữ lipid tẻ nhạt, thực sự liên quan đến một phản ứng viêm đang diễn ra. Những tiến bộ gần đây trong khoa học cơ bản đã thiết lập một vai trò nền tảng của quá trình viêm trong việc trung gian hóa tất cả các giai đoạn của bệnh này từ khởi đầu, phát triển và, cuối cùng, các biến chứng huyết khối của xơ vữa động mạch. Những phát hiện mới này cung cấp các liên kết quan trọng giữa các yếu tố nguy cơ và các cơ chế của bệnh động mạch vành. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng sinh học mới nổi này của viêm trong xơ vữa động mạch áp dụng trực tiếp cho bệnh nhân con người. Sự tăng cao trong các dấu hiệu viêm dự đoán kết quả của bệnh nhân với hội chứng mạch vành cấp, không phụ thuộc vào tổn thương cơ tim. Ngoài ra, viêm mạn tính mức độ thấp, như được chỉ định bởi mức độ của dấu hiệu viêm protein phản ứng C, định rõ rủi ro của các biến chứng xơ vữa động mạch theo dự đoán, do đó bổ sung thông tin tiên lượng do các yếu tố nguy cơ truyền thống cung cấp. Hơn nữa, một số phương pháp điều trị nhất định giảm rủi ro động mạch vành cũng hạn chế viêm. Trong trường hợp hạ lipid với statin, hiệu ứng chống viêm này dường như không tương quan với việc giảm mức độ lipoprotein mật độ thấp. Những hiểu biết mới này về viêm trong xơ vữa động mạch không chỉ làm tăng sự hiểu biết của chúng ta về bệnh này, mà còn có ứng dụng lâm sàng thực tiễn trong việc phân tầng nguy cơ và mục tiêu hóa liệu pháp cho nạn dịch này đang gia tăng tầm quan trọng toàn cầu.

#viêm #xơ vữa động mạch #phản ứng viêm #hội chứng mạch vành cấp #protein phản ứng C #statin
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HS-TROPONIN T THỜI ĐIỂM 0- 1H Ở BỆNH NHÂN ĐAU NGỰC ĐẾN CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị của xét nghiệm hs Troponin T thời điểm 0-1h trong chẩn đoán hội chứng vành cấp ở các bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 290 bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu. Các bệnh nhân được làm 2 mẫu xét nghiệm hs troponin T lúc nhập viện và sau 1h để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm với bệnh nhân đau ngực cấp. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu do HCVC gặp ở 49,7% trường hợp. Giá trị và biến thiên nồng độ troponin thời điểm 0-1h có hiệu quả rất tốt trong chẩn đoán NMCT cấp với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là: 0,863; 0,914; 0,932 (với p<0.001). Với ngưỡng giá trị hs troponin T lúc nhập viện là 5 ng/l để loại trừ chẩn đoán NMCT (Rule-out) thì độ nhạy là 0,989 và giá trị dự báo âm tính là 94,9%. Trong khi đó nếu lấy ngưỡng 52 ng/l để chẩn đoán NMCT (Rule-in) thì độ đặc hiệu là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 85,6%. Với ngưỡng biến thiên Hs-Troponin T  0-1h là 5 ng/l, thì độ đặc hiệu chẩn đoán NMCT là 0,957 giá trị dự báo dương tính là 88,7%. Nghiên cứu cho thấy xét nghiệm hs-Troponin T và biến thiên hs-Troponin T 0-1h có giá trị cao trong chẩn đoán NMCT ở bệnh nhân đau ngực vào cấp cứu.  
#Đau ngực cấp #hội chứng vành cấp #nhồi máu cơ tim cấp #Hs-Troponin T
MỐI LIÊN QUAN GIỮA DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng với kết quả điều trị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán HCVC từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2020. Kết quả: Có mối liên quan giữa tử vong và triệu chứng thở nhanh; giữa triệu chứng khó thở, rale ẩm ở phổi, nhịp thở nhanh và biến chứng của bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có mối liên quan giữa tăng huyết áp với tỉ lệ tử vong; giữa phân độ Killip với tỉ lệ biến chứng (p <0,05). Tỷ lệ sống ở bệnh nhân không có choáng tim 91,7% cao hơn ở nhóm bệnh nhân có choáng tim 8,3%. Tỷ lệ sống ở bệnh nhân có EF > 40% chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân EF ≤ 40% (p < 0,01). Mức lọc cầu thận (eGFR) trung bình ở nhóm tử vong thấp hơn so với nhóm sống còn (p = 0,05). Troponin trung bình và Creatinin trung bình ở nhóm có biến chứng cao hơn nhóm không có biến chứng (p<0,05). Kết luận: có mối liên quan giữa các yếu tố như tuổi, triệu chứng khó thở, rale ẩm, nhịp tim nhanh, troponin tăng cao và creatinine máu tăng với sự xuất hiện các biến chứng của HCVC. Ngoài ra, những bệnh nhân có các yếu tố như nhịp thở nhanh, có choáng tim, phân độ Killip cao và EF<40% thì có tỉ lệ tử vong cao hơn.
#hội chứng vành cấp #biến chứng #kết quả điều trị nội viện và các yếu tố liên quan
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN NGƯỜI BỆNH HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mở đầu: Hội chứng vành cấp là nguyên nhân gây ra khoảng 40% ca tử vong vì bệnh tim mạch mỗi năm. Hiện có nhiều khuyến cáo chuyên môn trong chẩn đoán và điều trị hội chứng vành cấp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc ức chế men chuyển/ thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn bêta và statin điều trị trong 24 giờ đầu nhập viện và sau xuất viện ở người bệnh hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên người bệnh được chẩn đoán xuất viện nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên hoặc đau thắt ngực không ổn định tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 04/2020 đến tháng 08/2020. Nội dung khảo sát bao gồm: đặc điểm người bệnh hội chứng vành cấp, đặc điểm dùng thuốc ức chế men chuyển/ thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn bêta, statin và tính hợp lý đối với chỉ định thuốc trong 24 giờ đầu nhập viện và trong đơn thuốc xuất viện. Kết quả: Tuổi trung vị của 174 người bệnh trong nghiên cứu là 64,5 (55–75), 71,3% người bệnh là nam giới. Đa số người bệnh có bệnh mắc kèm, trong đó tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (94,8%). Trong 24 giờ đầu nhập viện, tỷ lệ người bệnh được sử dụng hợp lý thuốc ức chế men chuyển/ thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn bêta và statin lần lượt là 62,6; 28,7 và 81,6%. Tỷ lệ hợp lý trong đơn thuốc xuất viện của thuốc ức chế men chuyển/ thuốc ức chế thụ thể angiotensin II là 84,5%, của thuốc chẹn bêta là 29,7% và của statin là 87,1%. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn điều trị cho người bệnh hội chứng vành cấp sau xuất viện cao hơn so với 24 giờ đầu nhập viện. Cần tuân thủ hơn nữa các hướng dẫn điều trị để tối ưu hiệu quả kiểm soát bệnh trên người bệnh.
#acute coronary syndrome #drug #adherence #guideline
XÁC ĐỊNH CÁC RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KÊ ĐƠN THEO HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ MẮC HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định các rào cản trong việc tuân thủ các khuyến cáo của các HDĐT đối với kê đơn điều trị nội trú bệnh nhân HCMVC tại Bệnh viện Hữu Nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là các bác sĩ tại các Khoa tham gia vào điều trị HCMVC tại Bệnh viện Hữu nghị, sử dụng phương pháp định tính, hình thức phỏng vấn sâu thông qua bộ câu hỏi bán cấu trúc. Kết quả: Tổng cộng 11 bác sĩ tham giap hỏng vấn (54,5% bác sĩ trên 10 năm kinh nghiệm, 63,6% bác sĩ nam). Hai nhóm rào cản được xác định: rào cản nội tại liên quan bác sĩ điều trị (bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, thói quen kê đơn, đồng thuận với hướng dẫn); rào cản bên ngoài (bao gồm hướng dẫn điều trị, cung ứng thuốc, thanh toán bảo hiểm, bệnh nhân). Những rào cản này liên quan đến kê đơn chưa tối ưu các nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông, thuốc chẹn beta giao cảm và statin. Kết luận: Nghiên cứu đã xác định được các rào cản quan trọng dẫn đến kê đơn chưa tối ưu các nhóm thuốc theo HDĐT trong quản lý nội trú HCMVC tại bệnh viện Hữu Nghị. Đây là các căn cứ quan trọng để có các giải pháp thực tiễn giúp nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện.
#Hội chứng mạch vành cấp #rào cản kê đơn #phân tích định tính #tuân thủ Hướng dẫn
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các kết quả điều trị nội viện bệnh nhân HCVC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán HCVC từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2020. Kết quả: 31,4% bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp chuyển viện điều trị và 68,6% nhóm bệnh nhân được điều trị tại các khoa của bệnh viện. Trong số 83 bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện có 11 bệnh nhân tử vong (13,5%) có 48 bệnh nhân có biến chứng (57,8%). Xét tỉ lệ biến chứng của nhóm nghiên cứu, tỉ lệ biến chứng tử vong là 9,1%; choáng tim 11,6%; suy tim 20,7%; rối loạn nhịp 9,9%. Có 88% bệnh nhân được điều trị bảo tồn, chỉ có 4,8% bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sử dụng tiêu sợi huyết và 4,8% bệnh nhân được đặt stent và tiếp tục điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. 78,3% bệnh nhân hội chứng vành cấp sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kép và 19,3% bệnh nhân sử dụng đơn trị liệu trong việc sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu. Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép khi xuất viện chiếm tỉ lệ cao gần 70%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu ghi nhận, trong số 83 bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện có 11 bệnh nhân tử vong (13,5%) có 48 bệnh nhân có biến chứng (57,8%); 31,4% bệnh nhân được chuyển tuyến để xem xét can thiệp mạch, đã đặt ra vấn đề cấp bách cho việc triển khai tim mạch can thiệp sớm tại cơ sở nghiên cứu để hạn chế tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng trên bệnh nhân hội chứng vành cấp.
#hội chứng vành cấp #kết quả điều trị
LIÊN QUAN GIỮA DẤU HIỆU T ÂM Ở CHUYỂN ĐẠO AVL TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH LIÊN THẤT TRƯỚC Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Điện tâm đồ là một công cụ đơn giản, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định, chẩn đoán định khu, cũng như tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Giá trị của dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trong dự đoán tổn thương đoạn giữa động mạch liên thất trước ở bệnh nhân hội chứng vành cấp vẫn chưa được nhấn mạnh hoặc chưa được công nhận. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trên điện tâm đồ với tổn thương đoạn giữa động mạch liên thất trướ cở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 401người bệnhHội chứng vành cấplần đầu (bao gồm214 bệnh nhân NMCT có ST chênh lên và 187 bệnh nhân NMCT không có ST chênh lên), được chụp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021. Kết cục chính là tổn thương hẹp MLAD ≥ 70% và MLAD là ĐMV thủ phạm. Kết quả nghiên cứu: Ở nhóm NMCT cấp có ST chênh lên dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL là biến duy nhất dự đoán có ý nghĩa tổn thương MLAD (OR = 2,17, CI 95% = 1,17-3,97, p<0,05). Dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương/ thủ phạm là đoạn giữa động mạch liên thất trước với độ nhậy, giá trị dự báo dương tính lần lượt là 64,5% , 71,1% và 78,7%, 50,4%; tuy nhiên độ đặc hiệu thấp 54,2% và 49,2%. Dấu hiệu T âm đơn độc ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương MLAD với độ đặc hiệu cao là 96,6%. Ở phân nhóm NMCT thành trước dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương/ thủ phạm là đoạn giữa động mạch liên thất trước với độ nhậy, giá trị dự báo dương tính lần lượt là70,2%; 71,1% và 78,5%; 68,8%. Ở phân nhóm NMCT thành sau không rõ mối liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL với tổn thương MLAD. Kết luận: Ở bệnh nhân NMCT có ST chênh lên, dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trên điện tâm đồ có liên quan  và có giá trị dự báo vị trí tổn thương hoặc thủ phạm là MLAD. Ở nhóm NMCT không ST chênh chưa thấy liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL với vị trí tổn thương hoặc thủ phạm là MLAD.
#Hội chứng mạch vành cấp #Điện tâm đồ #Sóng T âm #Đoạn giữa động mạch liên thất trước
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP STENT CHỖ CHIA NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 5/2014 đến 12/2017. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Qua nghiên cứu 141 bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp stent chỗ chia nhánh động mạch vành,tuổi trung bìnhcủa nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 66,11 ± 9,42, tỷ lệ nam/nữ là 2,71/1. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá lần lượt là 78,72 % - 29,79% và 24,11 %. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim ST không chênh và đau thắt ngực không ổn định lần lượt là 27,66 % - 7,8% và 64,54 %. Hình ảnh điện tâm đồ có biểu hiện ST chênh lên là 27,66 % và không thấy biến đổi hình ảnh điện tâm đồ gặp 37,59 %.Phân số tống máu thất trái (EF) trung bình là 57,5± 13,5 (%) với tỷ lệ bệnh nhân có EF ³ 40% chiếm 89,21%. Hệ động mạch ưu năng phải chiếm đa số với tỷ lệ là 94,33%. Tổn thương chỉ trên 1 nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ 65,96% và tổn thương nhiều nhánh động mạch vành gặp 34,04%. Vị trí tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành gặp nhiều nhất là ở động mạch liên thất trước với tỷ lệ gặp là 89,36% và vị trí tổn thương chỗ chia nhánh của động mạch thủ phạm ở động mạch liên thất trước là 79,43%. Trên tổn thương động mạch vành thủ phạm, tổn thương phức tạp type B2 và type  C theo phân loại của ACC/AHA chiếm đa sốvới tỷ lệ 96,45%. Theo phân loại tổn thương chỗ chia nhánh Medina, có 48,23% tổn thương Medina 1.1.1, có 30,50% tổn thương Medina 1.1.0, có 4,26% tổn thương Medina 1.0.1, có 7,09% tổn thương Medina 0.1.1, còn tổn thương Medina 1.0.0, Medina 0.1.0 và Medina 0.0.1 có tỷ lệ lần lượt là 4,26% - 5,67% và 0%. Tổn thương hẹp thực sự (bao gồm Medina 1.1.1, Medina 1.0.1 và Medina 0.1.1) là 59,57 %. Góc chia nhánhα<700 chiếm tỷ lệ 79,43%. Điểm Syntax trung bình là 18± 6,3 với 80,85 % các trường hợp có điểm Syntax < 23 điểm. Kết luận: bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới, lớn tuổi, yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Tổn thương động mạch vành chỗ chia nhánh thường gặp nhất ở động mạch liên thất trước với tổn thương phức tạp theo phân loại Medina 1.1.1, Medina 1.1.0 và Medina 0.1.1 là hay gặp nhất. Góc chia nhánhα<700 gặp phổ biến.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN NHẬP VIỆN MUỘN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 3 - Trang 177-186 - 2024
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên nhập viện muộn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang, có đối chứng trên 44 BN NMCT cấp có ST chênh lên nhập viện muộn được chẩn đoán xác định và can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 - 7/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 64,6 ± 12,6, tỷ lệ nam giới 79,5%, BN được vận chuyển bằng xe cứu thương 40,9%. Các yếu tố nguy cơ của NMCT như hút thuốc (68,2%), tăng huyết áp (36,4%). Triệu chứng đau ngực 100%; trong đó, 25,0% đau ngực không điển hình. Tổn thương thường gặp trên điện tâm đồ là NMCT thành trước 52,3% và sau dưới 43,2%. Tỷ lệ BN được vận chuyển bằng xe cứu thương thấp hơn so với nhóm nhập viện sớm (40,9%, 95,7%, p < 0,05). BN đau thắt ngực không điển hình nhiều hơn (25,0%; 2,1% p < 0,05); nồng độ Troponins và NT-proBNP cao hơn (p < 0,05). Kết luận: Các BN đều có yếu tố nguy cơ, đặc biệt là hút thuốc, tăng huyết áp; 40,9% BN được vận chuyển bằng xe cứu thương. Tất cả BN khởi phát có đau ngực, trong đó, 25,0% đau ngực không điển hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hình thức vận chuyển, đau thắt ngực không điển hình, nồng độ Troponins và NT-proBNP cao hơn.
#NMCT cấp có ST chênh lên #Nhồi máu cơ tim nhập viện muộn #Hội chứng mạch vành cấp
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN DO HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu (RLLM) trên bệnh nhân (BN) nhập viện do hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) và xác định mối liên quan của các yếu tố ảnh hưởng đến số ngày nằm viện, kết cục tại khoa Nội tim mạch lão học, bệnh viện Bà Rịa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của BN điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch lão học, nhập viện được chẩn đoán xác định HCMVC từ 01/08/2020 – 31/07/2021. Kết quả: BN được kê statin cường độ cao lúc nhập viện và khi xuất viện lần lượt là 62,5% và 64,5%. Thể UA và NSTEMI được kê atorvastatin nhiều trong khi STEMI được kê rosuvastatin nhiều khi nhập viện, khi xuất viện thì atorvastatin chiếm chủ yếu ở cả 3 thể. BN có tiền sử sử dụng statin có khả năng giảm thời gian nằm viện, trong khi đó mức lọc cầu thận thấp và thể nhồi máu cơ tim có/không có ST chênh lên có khả năng kéo dài thời gian nằm viện. Việc dùng statin lúc nhập viện làm giảm 8 lần tỷ suất xảy ra kết cục (tử vong, đột quỵ, được yêu cầu chuyển viện, cơn nhồi máu cơ tim mới, suy tim) ở BN. Kết luận: Cần xem xét việc kê statin cường độ cao cho BN có chẩn đoán HCMVC, kéo dài sau khi đã xuất viện. Cần thực hiện thêm các thiết kế nghiên cứu có mức độ cao hơn như nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu để xác định chính xác hơn các yếu tố ảnh hưởng đến số ngày nằm viện, kết cục.
#Statin #tỷ lệ sử dụng thuốc #yếu tố ảnh hưởng #hội chứng mạch vành cấp
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4